PHÒNG GD&ĐT THANH HÀ
TRƯỜNG THCS THANH LANG
Số: 34 /THCS-CLPT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Lang, ngày 15 tháng 10 năm 2015
|
CHIẾN LƯỢC
Phát triển nhà trường giai đoạn 2015 – 2020
và tầm nhìn đến năm 2025
Trường THCS Thanh Lang được thành lập từ năm 1964 Trường được xây dựng trên địa bàn thôn Lang Can 3, xã Thanh Lang, huyện Thanh Hà. Ra đời trong những thời điểm giữa của nền giáo dục nước nhà, trên chặng đường phát triển đầy thử thách khó khăn nhưng cũng có rất nhiều thuận lợi. Những kết quả mà nhà trường đạt được đã chứng minh điều đó. Nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành. Nhà trường đã, đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của CMHS và học sinh xã nhà. Hơn 50 năm hoạt động nhà trường từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương.
Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025, nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Thanh Lang là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện cụ thể hoá Nghị Quyết đại hội Đảng các cấp về đổi mới và phát triển giáo dục phổ thông. Mục đích xây dựng văn bản kế hoạch chiến lượng trường THCS Thanh Lang nhằm định hướng cho sự phát triển một cách nhanh chóng cũng như bền vững về chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đó là: Đức – Trí – Thể - Mĩ, bên cạnh đó phát huy được giá trị truyền thống của nhà trường.
I. Cơ sở để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường:
1. Cơ sở pháp lý để xây dựng chiến lược:
Luật giáo dục năm 2005 được Quốc hội chỉnh sửa và bổ sung năm 2013;
Các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT với hệ thống giáo dục quốc dân đến năm 2020 như:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2020;
- Kết luận số 242- TB/TW của Bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, ngày 15 tháng 4 năm 2009;
- Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế”
- Thông tư 12/2011/TT-BGD&ĐT về việc Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu huyện Thanh Hà lần thứ XXV;
- Nghị quyết Đảng bộ xã Thanh Lang lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020;
2- Phân tích bối cảnh và thực trạng nhà trường trong giai đoạn hiện nay:
2.1. Môi trường bên trong:
a. Điểm mạnh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên và công nhân viên nhà trường: 27 đồng chí trong đó: BGH: 2, giáo viên: 21, nhân viên: 4. Đội ngũ giáo viên đảm bảo cơ cấu, có đầy đủ các môn. Đội ngũ giáo viên cơ bản trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn 100% đạt chuẩn và trên chuẩn 75% và có 40% giáo viên đã đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên. Tập thể đoàn kết, nhiệt tình, tận tuỵ với công việc, cùng nhau đưa nhà trường đi lên.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, tay nghề khá đồng đều, chất lượng bộ môn nâng cao, đạo đức sư phạm tốt.
- Công tác quản lí của Ban Giám hiệu trường đều có kế hoạch thực hiện của từng thành viên cho năm, tháng, tuần cụ thể; được triển khai, tổ chức thực hiện, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời theo từng giai đoạn. Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Học sinh ngày càng đi vào nề nếp tốt, chất lượng học tập ngày càng đi lên.
- Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ về các phòng học, phòng học bộ môn, thư viện, thiết bị. Khuôn viên trường đảm bảo điều kiện cho công tác dạy, học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Sự quan tâm của lãnh đạo Đảng chính quyền địa phương và được sự ủng hộ nhiệt tình của Hội cha mẹ học sinh.
- Chất lượng học sinh năm học 2014-2015:
|
Giỏi (Tốt)
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Học lực
|
89
|
26.8
|
121
|
36.4
|
115
|
34.7
|
6
|
2.1
|
0
|
0
|
Hạnh kiểm
|
218
|
65.9
|
93
|
28.1
|
17
|
5.1
|
3
|
0.9
|
0
|
0
|
- HS lớp 9 tổng số 101 em, tốt nghiệp THCS 100%.
- Tỷ lệ HS lên lớp khối 6,7,8 là: 98.2% .
- Thi nghề PT: 75 em, tỷ lệ đạt 100%
- Số học sinh thi vào THPT được xếp thứ 3/26 trong huyện xếp thứ 33/272 trường trong tỉnh.
- Cơ sở vật chất: Tổng diện tích khuôn viên trường 7609 m2
+ Phòng học: 10
+ Phòng thực hành bộ môn: 0
+ 01 khối phòng hành chính
- Thành tích chính: Bước đầu đã khẳng định được vị trí trong ngành giáo dục huyện Thanh Hà, được học sinh và phụ huynh học sinh tin cậy; trong nhiều năm nhà trường được công nhận là trường tiên tiến, chất lượng đội ngũ mũi nhọn GVG, HSG được công nhận cấp huyện. Công đoàn, đoàn đội được công nhận vững mạnh. Nhà trường được công nhận cơ quan văn hoá. Trường được công nhận là đạt phổ cập THCS nhiều năm liền.
b. Điểm hạn chế.
- Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:
Chưa phát huy hết tiềm năng của cán bộ công công, viên chức, lao động trong tập thể trường. Đánh giá chất lượng chuyên môn và các hoạt động giáo dục của giáo viên còn mang tính động viên, chưa thực chất.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
Công việc đánh giá giáo viên còn mang tính động viên. Kiểm tra chưa chặt chẽ. Giáo viên nhà trường chủ yếu là những giáo viên trẻ kinh nghiệm chuyên môn chưa nhiều. Ý thức tự bồi dưỡng chưa cao. Đội ngũ giáo viên thừa theo biên chế, một số môn.
- Chất lượng học sinh: Học sinh có học lực TB và yếu còn chiếm tỉ lệ còn khá lớn, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt. Chất lượng đại trà chưa cao, chất lượng mũi nhọn của một số môn chưa cao.
- Cơ sở vật chất: Tuy đồng bộ nhưng đã cũ và chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Thiết bị dạy học thiếu và xuống cấp;các phòng học không đủ diện tích theo quy định. Các phòng làm việc của giáo viên, y tế , bảo vệ,... có để phục vụ dạy học song còn hạn chế nhỏ hẹp.
2.2. Môi trường bên ngoài:
a. Thời cơ.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng tình hình kinh tế - xã hội của địa phương đã có những bước phát triển ổn định, đời sống người dân đã có những cải thiện đáng kể.
- Trường được sự quan tâm của Đảng uỷ, chính quyền địa phương, sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Thanh Hà, được sự giúp đỡ của các đơn vị doanh nghiệp
- Trường được giao cho sứ mạng là hoàn thành công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia trong nhiệm kì 2015 – 2020 (đã được thể hiện trong nghị quyết đại hội Đảng bộ địa phương).
- Công tác xã hội hoá giáo dục, đã có nhiều chuyển biến tích cực, cấp ủy và chính quyền địa phương quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Gia đình - xã hội đã nêu cao cộng đồng trách nhiệm trong công tác giáo dục con, em mình.
- Nhà trường luôn được sự tín nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh .
- Xu thế phát triển giáo dục và nhu cầu về chất lượng ngày càng cao.
b. Thách thức.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Tỉ lệ trên chuẩn của đội ngũ chưa bằng mặt bằng của huyện. Việc ứng dụng CNTT của cán bộ, giáo viên chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền giáo dục.
- Mức độ ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục. Bồi dưỡng kỹ năng sống cho học sinh là một nhiệm vụ khó khăn.
- Nâng cao trách nhiệm của giáo dục gia đình đối với học tập và rèn luyện của học sinh.
- Trang thiết bị, các yêu cầu cần thiết cho giáo dục cũng là một trong những khó khăn lớn của nhà trường.
- Sự cạnh tranh của các trường trong huyện về thu hút đầu vào, chất lượng đầu ra ngày càng tăng.
2.3. Các vấn đề chiến lược:
a. Danh mục các vấn đề chiến lược:
- Xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng vững chắc, trang bị thiết bị trong nhà trường đảm bảo trên mức tối thiểu.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên: Cần nâng cao chất lượng trên chuẩn để làm bàn đạp nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc tự học, tự bồi dưỡng đặc biệt là CNTT và trình độ ngoại ngữ.
- Chất lượng quản lý: Cần nâng cao chất lượng của công tác quản lý, tăng cường tự học để tích lũy kinh nghiệm. Tăng cường công tác tham mưu để làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục.
b. Nguyên nhân của vấn đề:
- Xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng vững chắc làm tiền đề để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ chính là nâng cao hiệu quả đào tạo.
- Nâng cao chất lượng quản lý là sợi dây gắn kết ba môi trường giáo dục: Gia đình - nhà trường - xã hội, cũng là tận dụng những cơ hội để giải quyết những thử thách mà nhà trường đang gặp phải.
3 - Xác định các vấn đề ưu tiên:
- Xây dựng văn hóa nhà trường gắn với lộ trình duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015 – 2020. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng quang cảnh trường đảm bảo môi trường Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn và thân thiện.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và công nhân viên. Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nâng cao chất lượng và số lượng các giải học sinh giỏi. Đổi mới công tác giáo dục đạo đức, tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Phát huy, bảo tồn và giữ gìn nét văn hoá bản sắc của dân tộc.
- Đổi mới công tác quản lý, áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường. Đánh giá giáo viên và Hiệu trưởng theo thang chuẩn. Tự đánh giá cơ sở giáo dục tiến tới đăng ký đánh giá ngoài.
II. Định hướng chiến lược:
1. Tầm nhìn:
Trường THCS Thanh Lang là một trường chuẩn mực và năng động, nơi học sinh và giáo viên luôn có khát vọng vươn lên, có tư duy độc lập và sáng tạo. Là một môi trường được cha mẹ học sinh tin cậy và học sinh lựa chọn để rèn luyện.
2. Sứ mệnh:
Tạo dựng được môi trường giáo dục thân thiện, kỷ cương, chất lượng cao để học sinh phát triển toàn diện, có kĩ năng sống, biết sáng tạo, có năng lực tư duy thích ứng trong mọi môi trường học tập và công tác.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường:
- Tình đoàn kết
- Tính hợp tác
- Tính sáng tạo
- Tinh thần trách nhiệm
|
- Lòng nhân ái
- Lòng tự trọng
- Lòng bao dung
- Khát vọng vươn lên
|
4. Phương châm hành động:
“Chất lượng giáo dục là thương hiệu của nhà trường
Tư duy giáo dục sáng tạo, đón đầu nhu cầu xã hội”
III. Các mục tiêu chiến lược:
1. Các mục tiêu tổng quát:
1.1. Mục tiêu ngắn hạn ( đạt tiêu chuẩn chất lượng):
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm nền tảng để đổi mới PPDH nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đến năm 2017 tỷ lệ giáo viên, nhân viên có trình độ trên chuẩn bằng và cao hơn mặt bằng của huyện. Không có cán bộ, giáo viên và nhân viên vi phạm pháp luật, các tiêu chuẩn về đạo đức nhà giáo do Bộ GD&ĐT quy định. 100% cán bộ giáo viên, nhân viên biết sử dụng hiệu quả máy vi tính, 80% khai thác sử dụng hiệu quả Mạng Internet vào dạy học và quản lý giáo dục.
- Đến năm học 2016- 2017 nhà trường được công nhận trường đạt chuẩn và hoàn thành tự đánh giá cơ sở giáo dục đề nghị đánh giá ngoài và đạt cấp độ 3. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng mũi nhọn.
1.2. Mục tiêu trung hạn:
- Đến năm 2017, trường được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015 – 2020 với cơ sở vật chất khang trang. Môi trường được nhà trường và các lực lượng giáo dục chung tay xây dựng khang trang, thân thiên, an toàn lành mạnh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng mũi nhọn. 100% cán bộ giáo viên nhân viên khai thác hiệu quả CNTT và dạy học và quản lý giáo dục. Sử dụng thành thạo việc ứng dụng các phần mềm vào dạy và học. Không có cán bộ, giáo viên và nhân viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Bước đầu khẳng định về chất lượng giáo dục, thương hiệu của nhà trường ở cấp huyện. Thường xuyên tự đánh giá cơ sở giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3. Mục tiêu dài hạn: (Khẳng định thương hiệu)
- Đến năm 2020, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng cho giáo dục phù hợp với điều kiện của xã hội.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Khẳng định về chất lượng giáo dục, thương hiệu của nhà trường trong cấp tỉnh. Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
- Phấn đấu 100% cán bộ giáo viên, nhân viên khai thác hiệu quả CNTT vào giảng dạy hiệu quả công tác giáo dục, sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học hiện đại. Phát huy hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện.
2- Các mục tiêu cụ thể:
2.1. Xây dựng các tổ chức, đội ngũ cán bộ, giáo viên.
* Xây dựng nhà trường, các tổ chức trong nhà trường đạt các tiêu chuẩn đề ra:
+ Trường đạt Tập thể lao động tiên tiến. Trường đạt tiêu chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Xây dựng và giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia (phấn đấu năm 2017 được công nhận đạt chuẩn). Xây dựng nhà trường đảm bảo mức độ 3 của KĐCL GD.
+ Công đoàn đạt: Danh hiệu Vững mạnh xuất sắc.
+ Đoàn, Đội Vững mạnh xuất sắc cấp huyện.
* Xây dựng độ ngũ giáo viên đồng bộ cả về số lượng và cơ cấu; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học ngoại ngữ cơ bản có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết với nghề nghiệp, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 100% GV đạt loại khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, Chuẩn hiệu trưởng theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Chú trọng các biện pháp bồi dưỡng thường xuyên GV dưới nhiều hình thức khác nhau. Phát hiện và bồi dưỡng các GV trẻ, có năng lực nhiệt tình làm đội ngũ nòng cốt trong việc phát triển chuyên môn. Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 80%. Tỷ lệ giáo viên giỏi cấp trường trên 80%, cấp huyện trên 50%. 100% giáo viên sử dụng thành thạo CNTT. Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 40% (100% các tiết hội giảng có sử dụng CNTT). Có 100% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ Đại học.
- Hằng năm đạt các danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên 7.4%, Lao động tiên tiến 70%.
2.2. Học sinh
- Qui mô: Lớp - học sinh/năm học
Năm học
|
Tổng số HS
|
Số lớp
|
Lớp 6
|
Lớp 7
|
Lớp 8
|
Lớp 9
|
Ghi chú
|
2015- 2016
|
287
|
9
|
63
|
79
|
71
|
75
|
|
2016- 2017
|
265
|
9
|
54
|
64
|
75
|
72
|
|
2017 - 2018
|
246
|
9
|
53
|
54
|
64
|
75
|
|
2018 - 2019
|
232
|
8
|
61
|
53
|
54
|
64
|
|
2019 - 2020
|
233
|
8
|
65
|
61
|
53
|
54
|
|
2020- 2021
|
238
|
8
|
60
|
65
|
61
|
53
|
|
2021-2022
|
247
|
8
|
61
|
60
|
65
|
61
|
|
2022 - 2023
|
243
|
8
|
57
|
61
|
60
|
65
|
|
2023 - 2024
|
233
|
8
|
55
|
57
|
61
|
60
|
|
2024 - 2025
|
232
|
8
|
58
|
55
|
57
|
61
|
|
- Chất lượng học tập:
+ Trên 55% học lực khá, giỏi (20% học lực giỏi)
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 2% không có học sinh kém. Lưu ban không quá 1%.
+ Trúng tuyển vào các trường THPT ở lớp 10 đạt trên 90 %.
+ Thi học sinh giỏi cấp tỉnh đối với 8 môn lớp 9: 1 giải trở lên. Học sinh được trang bị đảm bảo các kỹ năng sống theo quy định.
+ Xét TN THCS đạt trên 98% hằng năm.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: có trên 95% hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện. Không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội.
2.3. Cơ sở vật chất:
- Xây dựng môi trường sư phạm “ Xanh - Sạch - Đẹp- An toàn”
- Nhà trường tham mưu với địa phương trang bị hệ thống cơ sở vật chất, trang bị dạy học đảm bảo đủ điều kiện được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia năm học 2016-2017.
- Phòng bộ môn được xây dựng hướng hiện đại hóa, được trang thiết bị dạy học hiện đại hóa cao. Phòng thư việc mở rộng diện tích, tiếp tục đầu tư thêm sách báo, thiết bị dạy học hiệu quả. Phòng thiết bị đồ dùng: mở rộng diện tích phấn đấu, xây kho. Phòng thiết bị đồ dùng
- Xây dựng các công trình theo quy định đạt chuẩn.
3. Chương trình hành động chiến lược:
3.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Đổi mới PPDH và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng giáo dục. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp cho học sinh được những kỹ năng sống cơ bản.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên.
3.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ:
Xây dựng đội ngũ đủ về cơ cấu, đảm bảo về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học và ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Người phụ trách: Ban giám hiệu, Ban chấp hành công đoàn, tổ trưởng chuyên môn.
3.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, thường xuyên, lâu dài.
Người phụ trách: Phó hiệu trưởng, kế toán, nhân viên thiết bị, cán bộ thư viên.
3.4. Ứng dụng CNTT:
Triển khai sâu rộng việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho dữ liệu điện tử dùng chung, phát triển CNTT vào các hoạt động của nhà trường nhằm phát huy hết các ứng dụng của nó vào dạy và học, quản lý giáo dục. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực tự học tự bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả công tác ứng dụng CNTT vào dạy và học. Tăng cường việc khai thác thông tin của cán bộ giáo viên, học sinh và CMHS.
Người phụ trách: Phó hiệu trưởng, Ban biên tập cổng CNTT.
3.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục:
Phối hợp tốt với các lực lượng trong nhà trường. Xây dựng nhà trường văn hóa, thực hiện tốt quy chế dân chủ, tăng cường chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên và nhân viên. Phát huy hiệu quả các các hội đồng, các tổ chức trong nhà trường để là tốt hơn công tác tư vấn của các tổ chức cho hiệu trưởng trong công tác lãnh đạo, quản lý.
Phối hợp tốt với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để huy động nguồn lực của các cá nhân tập thể tham gia vào việc xây dựng môi trường giáo dục của nhà trường. Nhằm làm tốt hơn công tác xã hội hóa giáo dục. Tăng cường công tác tham mưu tranh thủ sự chỉ đạo của cấp trên và địa phương trong việc tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.
Người phụ trách: BGH, BCH Công đoàn, Ban đại diện CMHS.
3.6. Xây dựng thương hiệu:
Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường thông qua chất lượng giáo dục. Xác lập trọng trách xây dựng tín nhiệm, thương hiệu đối trong cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và CMHS. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tình thần trách hiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.
Người phụ trách: Tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Tổ chức thực hiện:
4.1. Phổ biến kế hoạch chiến lược và tổ chức thực hiện:
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường, cơ quan chủ quản, CMHS, học sinh các tổ chức cá nhân có liên quan. Tổ chức công khai để tranh thủ sự tham gia ý kiến của các tập thể cá nhân nhằm xây dựng chiến lược sát thực khả thi, phù hợp mang lại hiệu quả cao.
Kế hoạch chiến lược của nhà trường được rà soát và điều chỉnh trong từng giai đoạn, từng năm học đảm bảo sát thực tế phù hợp tình hình chính trị xã hội của địa phương. Xây dựng những mục tiêu phù hợp với nhà trường trong mỗi giai đoạn nhất định.
4.2. Trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân:
4.2.1. Đối với tập thể:
a. Chi bộ:
Nghiên cứu, thảo luận ra nghị quyết xây dựng và thực hiện đối với chiến lược.
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch.
b. Hội đồng trường:
Quyết nghị về mục tiêu chiến lược, lên kế hoạch phát triển nhà trường. Xây dựng kế hoạch làm tốt công tác huy động các lực lượng và nguồn lực tham gia công tác xây dựng nhà trường.
Quyết nghị các biên bản rà soát và điều chỉnh nội dung chiến lược đảm bảo phù hợp với nhà trường trong từng năm học.
c. Ban chấp hành công đoàn:
Tuyên truyền kế hoạch chiến lược tới các đoàn viên công đoàn của nhà trường. Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường; cùng hiệu trưởng cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống CNVCLĐ.
Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, đảm bảo việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tổ chức vận động CNVCLĐ trong cơ quan đơn vị đoàn kết, gắn bó; tổ chức thi đua, thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức lao động; tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
d. Chi đoàn và Liên đội nhà trường
Tổ chức đoàn viên, đội viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đi đầu gương mẫu trong việc thực hiện nhiệm vụ đặc biệt là nội dung nâng cao chất lượng đoàn viên giáo viên tăng cường ứng dụng CNTT. Chi đoàn chỉ đạo Liên đội tổ chức các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đội viên nhăm góp phần thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
Chi đoàn xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức và nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tổ chức các hoạt động, các phong trào nhằm đoàn kết, tập hợp đoàn viên giáo viên tạo môi trường, điều kiện thuận lợi trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện của Liên đội. Tổ chức các hoạt động VHVN, TDTT, các hoạt động để giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh.
4.2.2. Đối với cá nhân:
a. Hiệu trưởng:
Phối hợp xây dựng chiến lược. Thông qua Hội đồng trường để quyết nghị thực hiện. Tổ chức triển khai kế hoạch chiến lược tới từng tổ chức, cán bộ, giáo viên, nhân viên. Phối hợp lãnh đạo chỉ đạo, kiểm tra đánh gía giám sát thực hiện kế hoạch chiến lược. Phối hợp rà soát điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với điều kiện của địa phương và nhà trường.
b. Phó hiệu trưởng:
Tổ chức thông qua Hội đồng trường để quyết nghị chiến lược. Theo nhiệm vụ được phân công tổ chức triển khai từng mảng công việc được giao. Tham gia kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện; tham gia đánh giá điều chỉnh nội dung chiến lược phù hợp với từng thời điểm nhằm mang lại hiệu quả cao.
c. Ban chấp hành công đoàn:
Phối hợp xây dựng chiến lược, tổ chức công khai chiến lược và thực hiện tiếp thu ý kiến đóng góp của cá nhân tập thể hoàn thiện kế hoạch chiến lược. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện, tham gia rà soát điều chỉnh nội dung phù hợp với địa phương và nhà trường.
d. Tổ trưởng chuyên môn:
Tham gia xây dựng chiến lược. Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch các các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời.
e. Đối với cá nhân giáo viên, nhân viên: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Trên đây là văn bản chiến lược phát triển giáo dục trường THCS Thanh Lang giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Văn bản đã được thông qua toàn thể hội đồng sư phạm được sự đóng góp ý kiến và hoàn thiện kế hoạch đã thông qua Hội đồng trường ra quyết nghị thực hiện trong nhà trường THCS Thanh Lang từ ngày thông qua. Mọi thành viên trong nhà trường đều có trách nhiệm thực hiện văn bản này.
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT THANH HÀ
(Đã ký)
Phó trưởng phòng
Trần Duy Thược
|
PHÊ DUYỆT CỦA UBND XÃ THANH LANG
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Cao Văn Hạnh
|